Array là gì? Array trong JavaScript
Array trong JavaScript cũng là một loại object. Nhưng array khác object bình thường ở chỗ là:
- Array (mảng) được thiết kế để lưu trữ dữ liệu theo thứ tự.
- Object (đối tượng) bình thường chỉ là tập hợp của các cặp key-value.
Sau đây, mình sẽ tìm hiểu chi tiết về array trong JavaScript.
Khởi tạo array trong JavaScript
Có hai cách để khởi tạo array rỗng là:
- Sử dụng dấu ngoặc vuông
[]
. - Sử dụng hàm khởi tạo
new Array()
.
let a1 = [];
let a2 = new Array();
Trong đó, cú pháp sử dụng []
là phổ biển hơn cả vì cách này nhanh và ngắn gọn hơn.
Ngoài ra, bạn có thể khởi tạo array trong JavaScript với một số phần tử cho trước:
let letters = ["a", "b", "c"];
Khi đó, các phần tử trong mảng được sắp xếp theo thứ tự, phần tử đầu tiên có chỉ số là 0
. Phần tử cuối cùng có chỉ số bằng độ dài mảng trừ đi 1 đơn vị.
Để truy cập các phần tử trong mảng, bạn sử dụng arr[index]
với index
là chỉ số của phần tử:
let letters = ["a", "b", "c"];
console.log(letters[0]); // a
console.log(letters[1]); // b
console.log(letters[2]); // c
// trường hợp chỉ số ngoài phạm vi giới hạn thì kết quả là undefined
console.log(letters[-1]); // undefined
console.log(letters[3]); // undefined
Bạn cũng có thể thay đổi giá trị của phần tử trong mảng:
let letters = ["a", "b", "c"];
// thay đổi giá trị của mảng tại chỉ số 0
letters[0] = "A";
console.log(letters[0]); // A
Hoặc thêm phần tử mới vào mảng:
let letters = ["a", "b", "c"];
// thêm phần tử vào mảng tại chỉ số 3
letters[3] = "d";
console.log(letters[3]); // d
Một số đặc điểm của array trong JavaScript
Tổng số phần tử trong mảng được xác định qua thuộc tính length
:
let letters = ["a", "b", "c"];
console.log(letters.length); // 3
Bạn có thể in ra toàn bộ giá trị của mảng:
let letters = ["a", "b", "c"];
console.log(letters); // (3) ['a', 'b', 'c']
Giá trị các phần tử trong mảng có thể thuộc bất kỳ kiểu dữ liệu nào:
let arr = [
"a", // string
1, // number
null, // null
undefined, // undefined
{ x: 1 }, // object
function () {
// hàm
console.log("hello");
},
];
// giá trị tại chỉ số 4 là object { x: 1}
console.log(arr[4].x); // 1
// giá trị tại chỉ số 5 là hàm
arr[5](); // hello
Tương tự như object, array có thể có hoặc không dùng "dấu phẩy đuôi" - dấu phẩy sau phần tử cuối cùng.
let arr = [
"a",
1,
null,
undefined,
{ x: 1 },
function () {
console.log("hello");
},];
Việc thêm dấu phẩy sau phần tử cuối cùng giúp phần biểu diễn các thuộc tính giống nhau. Qua đó, việc thêm/xóa phần tử trở nên dễ dàng hơn.
Một số phương thức cơ bản của array
Một số phương thức cơ bản của array trong JavaScript là: arr.pop()
, arr.push()
, arr.shift()
và arr.unshift()
.
► Phương thức arr.pop()
Lấy ra và trả về phần tử cuối cùng của mảng.
let letters = ["a", "b", "c"];
let item = letters.pop();
console.log(item); // c
console.log(letters); // (2) ['a', 'b']
► Phương thức arr.push()
Thêm một hoặc nhiều phần tử vào cuối mảng và trả về độ dài mới của mảng.
let letters = ["a", "b", "c"];
// thêm một phần tử vào cuối mảng
let length = letters.push("d");
console.log(length); // 4
console.log(letters); // (4) ['a', 'b', 'c', 'd']
// thêm nhiều phần tử vào cuối mảng
length = letters.push("e", "f");
console.log(length); // 6
console.log(letters); // (6) ['a', 'b', 'c', 'd', 'e', 'f']
► Phương thức arr.shift()
Lấy ra và trả về phần tử đầu tiên của mảng.
let letters = ["a", "b", "c"];
let item = letters.shift();
console.log(item); // a
console.log(letters); // (2) ['b', 'c']
► Phương thức arr.unshift()
Thêm một hoặc nhiều phần tử vào đầu mảng.
let letters = ["a", "b", "c"];
// thêm một phần tử vào đầu mảng
let length = letters.unshift("d");
console.log(length); // 4
console.log(letters); // (4) ['d', 'a', 'b', 'c']
// thêm nhiều phần tử vào đầu mảng
length = letters.unshift("e", "f");
console.log(length); // 6
console.log(letters); // (6) ['e', 'f', 'd', 'a', 'b', 'c']
Mối liên hệ giữa array và object
Như mình đã nói ở trên, array về bản chất cũng là object. Cú pháp truy cập phần tử của mảng arr[index]
tương tự như cú pháp của object obj[key]
. Nói cách khác, index
ở array tương đương key
của object.
Và khi copy array thì đó cũng là copy qua tham chiếu - tương tự như copy object:
let letters = ["a", "b", "c"];
let copied = letters;
// giá trị của copied hoàn toàn giống letters
console.log(copied); // (3) ['a', 'b', 'c']
// khi thay đổi giá trị của copied
copied[1] = "new value";
// giá trị của letters cũng thay đổi
console.log(letters[1]); // new value
Điều đặc biệt hơn của array so với object là: array lưu trữ dữ liệu theo thứ tự.
JavaScript Engine sẽ cố gắng lưu trữ các phần tử của mảng vào các vùng nhớ liên tiếp nhau. Và tối ưu hóa để làm sao truy cập các phần tử mảng nhanh nhất.
Nhưng tất cả những điều này sẽ không còn đúng nữa, nếu bạn sử dụng array theo kiểu của object, ví dụ:
// mảng ban đầu có 3 phần tử
let letters = ["a", "b", "c"];
// thêm một phần tử vào mảng ở chỉ số lớn hơn kích thước mảng
letters[1000] = "d";
console.log(letters[1000]); // d
// thêm thuộc tính với tên tùy ý vào mảng
letters.x = 100;
console.log(letters.x); // 100
// độ dài của mảng tăng bất thường
console.log(letters.length); // 1001
Cách sử dụng trên không có lỗi cú pháp nhưng không đúng với ý nghĩa khi tạo ra array trong JavaScript.
Mục đích của array là để lưu trữ dữ liệu theo thứ tự. Nếu bạn muốn lưu trữ thuộc tính với key bất kỳ thì hãy sử dụng object thông thường {}
.
Duyệt tất cả các phần tử trong mảng
Cách cơ bản nhất để duyệt tất cả các phần tử của mảng trong JavaScript là dùng vòng lặp for với chỉ số:
let letters = ["a", "b", "c"];
for (let i = 0; i < letters.length; i++) { console.log(letters[i]);
}
Kết quả:
a
b
c
Nếu không quan tâm đến chỉ số, bạn có thể dùng vòng lặp for...of
cho ngắn gọn hơn:
let letters = ["a", "b", "c"];
for (let value of letters) { console.log(value);
}
Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng vòng lặp for...in
tương tự như cách duyệt tất cả các key trong object:
let letters = ["a", "b", "c"];
for (let key in letters) { console.log(letters[key]);
}
Cách sử dụng for...in
không sai, nhưng có một số vấn đề là:
- Cách này không tối ưu cho duyệt mảng nên thường chậm hơn hai cách trên.
- Đối với một số object dạng "array-like", ngoài
length
và chỉ số ra thì "array-like" còn có thêm một số thuộc tính khác nữa. Việc sử dụngfor...in
sẽ duyệt hết tất cả các thuộc tính (bao gồm dạng số và không phải dạng số). Điều này là không cần thiết.
Nói chung, không nên sử dụng for...in
để duyệt hết tất cả các phần tử của array trong JavaScript.
Vấn đề liên quan đến length
của array
Thuộc tính length
được tự động cập nhật mỗi khi bạn thêm/xóa phần tử trong mảng. Nhưng length
không thật sự biểu thị số lượng phần tử trong mảng.
Giá trị của length
bằng chỉ số lớn nhất trong mảng cộng thêm 1 đơn vị, ví dụ:
let arr = [];
arr[1000] = "a";
console.log(arr.length); // 1001
Chú ý: đây chỉ là ví dụ minh họa, bạn không nên sử dụng array theo cách này.
Thuộc tính length
là writable. Nghĩa là bạn có thể thay đổi giá trị của thuộc tính length
.
Nếu bạn tăng nó lên thì không sao. Nhưng ngược lại, nếu bạn giảm giá trị của length
thì mảng sẽ bị cắt ngắn đi:
let letters = ["a", "b", "c"];
console.log(letters.length); // 3
// giảm length xuống thành 2
letters.length = 2;
console.log(letters); // (2) ['a', 'b']
// tăng length thành 5
letters.length = 5;
console.log(letters[2]); // undefined - giá trị cũ là "c"
Trong ví dụ trên, khi bạn giảm length
rồi tăng length
trở lại, giá trị trước đó trong mảng (letters[2]
) không được khôi phục trở lại.
💡 Cách đơn giản nhất để xóa mảng là gán
length
bằng 0:arr.length = 0
.
Vấn đề về cú pháp new Array()
Đây là một cú pháp khác để khởi tạo array trong JavaScript:
let letters = new Array("a", "b", "c");
console.log(letters); // (3) ['a', 'b', 'c']
Cú pháp trên khởi tạo array với ba phần tử tương tự như sau:
let letters = ["a", "b", "c"];
Tuy nhiên, việc sử dụng new Array()
lại khá ít dùng vì nó chậm và có một trường hợp khó hiểu.
Câu lệnh new Array(number)
với number
là một số, không khởi tạo mảng có 1 phần tử là number
mà khởi tạo mảng có number
phần tử.
// Tham số truyền vào là string
let arr1 = new Array("1");
console.log(arr1); // ["1"]
// Tham số truyền vào là số
let arr2 = new Array(1);
console.log(arr2); // [empty]
💡 Để tránh nhầm lẫn, bạn chỉ nên sử dụng dấu ngoặc vuông
[]
để khởi tạo mảng (trừ khi bạn có mục đích đặc biệt nào khác).
Mảng nhiều chiều
Mảng trong JavaScript có thể chứa phần tử cũng là một mảng. Đó gọi là mảng nhiều chiều.
Ví dụ sử dụng mảng hai chiều để lưu ma trận 2x2:
let matrix = [
[1, 2, 3],
[4, 5, 6],
[7, 8, 9],
];
// truy cập phần tử ở hàng 1, cột 1
console.log(matrix[1][1]); // 5
Phương thức toString()
Array có triển khai phương thức toString()
theo cách riêng. Phương thức này trả về một string chứa giá trị của các phần tử mảng - được ngăn cách nhau bởi dấu phẩy:
let letters = ["a", "b", "c"];
console.log(letters.toString()); // a,b,c
Ví dụ cộng array với số:
console.log([] + 3); // 3
console.log([1] + 3); // 13
console.log([1, 2] + 3); // 1,23
Bởi vì, array không có phương thức Symbol.toPrimitive
và valueOf()
mà chỉ có phương thức toString()
.
Vì vậy khi thực hiện phép cộng trên, []
trở thành string rỗng, [1]
trở thành "1"
và [1,2]
trở thành "1,2"
. Nên đoạn code trên tương đương với:
console.log("" + 3); // 3
console.log("1" + 3); // 13
console.log("1,2" + 3); // 1,23
Tiếp theo, khi cộng string với số thì số sẽ được chuyển đổi kiểu dữ liệu về string. Nên kết quả thu được như trên.
So sánh array trong JavaScript
Tương tự như object, array cũng là kiểu dữ liệu tham chiếu. Vì vậy, việc so sánh array là so sánh qua tham chiếu.
Nghĩa là hai array chỉ bằng nhau khi chúng cùng tham chiếu. Ngược lại, dù cho hai array có các phần tử giống nhau thì chúng cũng không bằng nhau.
let a = [];
let b = [];
// a và b cùng là mảng rỗng nhưng không bằng nhau
console.log(a === a); // true
console.log(a === b); // false
Để so sánh hai array với nhau theo giá trị các phần tử, bạn có thể tham khảo cách mình triển khai với object trong bài viết: So sánh hai object trong JavaScript.
Tổng kết
Array trong JavaScript là một loại object đặc biệt dùng để lưu trữ dữ liệu theo thứ tự.
Để khởi tạo array, bạn có hai cách:
// cách phổ biến
let a1 = [item1, item2,...];
// cách ít dùng
let a2 = new Array(item1, item2,...);
Cách gọi new Array(number)
với number
là số sẽ tạo một mảng mới có giá trị length
là number
, nhưng lại không có phần tử nào.
Thuộc tính length
có giá trị là độ dài của mảng, chính xác hơn thì length
bằng giá trị chỉ số lớn nhất cộng thêm 1 đơn vị. Mỗi khi bạn thêm/xóa phần tử trong mảng thì thuộc tính length
tăng/giảm tương ứng.
Nhưng bạn cũng có thể thay đổi trực tiếp giá trị của length
. Nếu giá trị của length
giảm đi thì mảng cũng bị cắt ngắn đi. Và khi length
bằng 0, đồng nghĩa với mảng bị xóa.
Một số phương thức phổ biến trong mảng là:
arr.push(item1, item2,...)
: thêm một hoặc nhiều phần tử vào cuối mảng.arr.pop()
: lấy ra và trả về phần tử cuối cùng của mảng.arr.shift()
: lấy ra và trả về phần tử đầu tiên của mảng.arr.unshift(item1, item2,...)
: thêm một hay nhiều phần tử vào đầu mảng.
Có ba cách để duyệt hết tất cả các phần tử của mảng:
- Vòng lặp
for
với chỉ sốfor (let i=0; i < arr.length; i++)
: cách này chạy nhanh nhất. - Vòng lặp
for (let item of arr)
: cách này ngắn gọn, nên dùng khi không quan tâm chỉ số. - Vòng lặp
for (let i in arr)
: cách này không tối ưu cho array, không nên dùng.
So sánh array thực chất là so sánh theo tham chiếu. Để so sánh từng phần tử của mảng, bạn có thể dùng vòng lặp for...of
để duyệt hết tất cả các phần tử hoặc sử dụng thư viện _.isEqual
.
Thực hành
Bài 1
Đoạn code sau hiển thị như thế nào:
let letters = ["a", "b", "c"];
let otherArr = letters;
otherArr.push("d");
// giá trị length của letters bằng bao nhiêu?
console.log(letters.length); // ?
Kết quả là: 4
Giải thích:
- Bởi vì array là kiểu dữ liệu tham chiếu, nên khi gán
otherArr = letters
thìotherArr
có cùng tham chiếu vớiletters
. - Câu lệnh
otherArr.push("d")
thêm phần tử mới vàootherArr
thì cũng làm thay đổiletters
.
Bài 2
Hãy viết code thực hiện các bước sau:
- Tạo mảng
letters
với hai phần tử "a" và "b". - Thêm phần tử "c" vào cuối mảng.
- Thay đổi giá trị của phần tử ở giữa thành "d".
- Lấy ra và trả về giá trị phần tử đầu tiên của mảng.
- Thêm hai số 1, 2 vào đầu mảng.
// 1. Tạo mảng `letters` với hai phần tử "a" và "b".
let letters = ["a", "b"];
// 2. Thêm phần tử "c" vào cuối mảng.
letters.push("c");
// 3. Thay đổi giá trị của phần tử ở giữa thành "d".
let length = letters.length;
letters[Math.floor(length / 2)] = "d";
console.log(letters); // (3) ['a', 'd', 'c']
// 4. Lấy ra và trả về giá trị phần tử đầu tiên của mảng.
let first = letters.shift();
console.log(first); // a
// 5. Thêm hai số 1, 2 vào đầu mảng.
letters.unshift(1, 2);
console.log(letters); // (4) [1, 2, 'd', 'c']
Bài 3
Kết quả hiển thị là gì?
let letters = ["a", "b"];
letters.push(function () {
alert(this);
});
letters[2](); // ?
let letters = ["a", "b"];
letters.push(function () {
console.log(this);
});
letters[2](); // a,b,function(){...}
Cách viết letters[2]
tương tự như cách truy cập phần tử trong object obj[key]
. Mà giá trị tại letters[2]
là một hàm. Nói cách khác, đó là phương thức của object.
Vì vậy, giá trị của this
được bind với đối tượng gọi phương thức. Nên this
chính là letters
.
Bài 4
Viết hàm sumInput
thực hiện các yêu cầu sau:
- Sử dụng hàm
prompt
để yêu cầu người dùng nhập vào các số và lưu vào một mảng. - Dừng hỏi người dùng khi giá trị nhập vào không phải là số bình thường.
- Tính và in ra tổng các số người dùng nhập.
// định nghĩa hàm
function sumInput() {
// khởi tạo mảng rỗng để lưu số
let arr = [];
// 1. hỏi người dùng để nhập vào số
while (true) {
let n = prompt("Nhập vào một số:", 0);
// 2. kiểm tra điều kiện dừng
if (n === "" || n === null || n === undefined || !isFinite(n)) {
break;
}
// lưu lại số vào mảng
arr.push(+n);
}
// 3. tính tổng các số nhập vào
let s = 0;
for (let num of arr) {
s += num;
}
return s;
}
// gọi hàm
sumInput();
Tham khảo:
★ Nếu bạn thấy bài viết này hay thì hãy theo dõi mình trên Facebook để nhận được thông báo khi có bài viết mới nhất nhé:
- Facebook Fanpage: Complete JavaScript
- Facebook Group: Hỏi đáp JavaScript VN
Bình luận